Hiện nay có hàng ngàn cặp đôi gặp các vấn đề về sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên nhờ sự tiến bộ của Y học hiện đại trong việc điều trị vô sinh hiếm muộn thì ước muốn làm cha làm mẹ của các cặp vợ chồng không còn là điều quá xa vời. Hiện nay có rất nhiều biện pháp hỗ trợ sinh sản được áp dụng để giúp các cặp vợ chồng dễ dàng hơn trong việc làm cha làm mẹ trong đó có phương pháp thụ tinh nhân tạo (IUI). Tuy IUI là phương pháp hiện đại và có tác dụng hỗ trợ rất nhiều nhưng cần hiểu và áp dụng đúng trong các trường hợp mới mang lại hiệu quả cao. Bạn đã biết gì về phương pháp này? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

I. THẾ NÀO LÀ PHƯƠNG PHÁP THỤ TINH NHÂN TẠO:
Phương pháp thụ tinh nhân tạo là phương pháp điều trị vô sinh đầu tay được áp dụng phổ biến và rộng rãi nhất. Người ta thực hiện phương pháp này bằng cách bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Nguyên tắc của phương pháp này chính là làm giảm các tác động bất lợi của môi trường âm đạo và chất nhầy tử cung lên tinh trùng, đồng thời lọc rửa tinh trùng chọn những tinh trùng khỏe mạnh và tốt nhất để tăng tỉ lệ thành công. Sau đó đặt tinh trùng gần trứng nhất. Tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc thụ tinh diễn ra dễ dàng.

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Các cặp vợ chồng cưới nhau trên 1 năm và không dùng biện pháp tránh thai nào mà không có con cần đi khám vô sinh hiếm muộn để thăm khám và điều trị kịp thời. Nếu kết quả thăm khám của hai vợ chồng thuộc một trong những trường hợp sau đây thì phương pháp IUI sẽ giúp bạn nhanh chóng đón con yêu:
* Do người chồng chiếm tỷ lệ 40%
– Có các bất thường về phóng tinh như lỗ tiểu đóng thấp, chấn thương tủy sống, xuất tinh ngược dòng, bất lực do nguyên nhân thực thể hay tâm lý.
– Chồng ít tinh trùng, tinh trùng kém di động, dị dạng hoặc phối hợp tất cả các bất thường trên.
– Chồng có miễn dịch kháng thể kháng tinh trùng hoặc vợ có kháng thể kháng tinh trùng trong tử cung và huyết thanh.

* Do người vợ chiếm tỷ lệ 40%
– Vợ có các vấn đề ở cổ tử cung như tử cung ít chất nhầy hay chất nhầy ở cổ tử cung không thuận lợi.
– Vợ bị lạc nội mạc tử cung dạng nhẹ hoặc vừa
– Vợ bị rối loạn phóng noãn.

* Do cả hai vợ chồng chiếm tỷ lệ 10%
– Cả hai vợ chồng gặp cùng lúc nhiều bất thường như ở trên

* Vô sinh không rõ nguyên chiếm tỷ lệ 10%
Điều kiện tiên quyết để thực hiện: Muốn thực hiện phương pháp này đòi hỏi ít nhất người vợ phải có một trong hai vòi trứng thông. Buồng trứng của vợ còn hoạt động và tinh dịch đồ của chồng bình thường hoặc bất thường nhưng ở mức độ nhẹ và vừa. Mẫu tinh trùng sau khi lọc rửa phải đạt 1 tối thiểu 1 triệu tinh trùng di động/1ml.
Cả hai vợ chồng gặp một số bất thường hoặc vô sinh không rõ nguyên do có thể áp dụng IUI

III. QUY TRÌNH KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN TRƯỚC KHI THỰC HIỆN IUI:

Khám và thực hiện các xét nghiệm để chuẩn đoán tình trạng vô sinh cho cả hai vợ chồng.

* Đối với vợ:
Thực hiện quá trình khám lâm sàng như khám toàn thân, nội khoa, phụ khoa.
Sau đó thực hiện các xét nghiệm như: chụp tử cung, vòi tử cung có bơm thuốc cản quang; Xét nghiệm nội tiết làm vào đầu chu kỳ kinh để đánh giá dự trữ buồng trứng (ngày 2 – ngày 3): Estradiol (E2), FSH, LH, và AMH (vào bất cứ ngày nào của kỳ kinh) định lượng Progesterone vào pha hoàng thể; Siêu âm: phát hiện bất thường tử cung và buồng trứng, đếm nang thứ cấp đầu chu kỳ kinh (ngày 2 – ngày 3); Xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu; Xét nghiệm viêm gan B, giang mai, lao, HIV (lưu ý tư vấn trước khi xét nghiệm theo quy định hiện hành về phòng chống HIV/AIDS); Xét nghiệm Chlamydia; Một số xét nghiệm đặc biệt khác (tùy từng người bệnh).

* Với người chồng:
– Khám lâm sàng: Khám toàn thân, khám nội khoa và khám bộ phận sinh dục
– Thực hiện các xét nghiệm: xét nghiệm viêm gan B, giang mai, lao, HIV; Xét nghiệm tinh dịch đồ.
– Khám và thực hiện các xét nghiệm trên là cần thiết để biết tình trạng vô sinh, nguyên nhân và đề ra phương pháp điều trị.

IV. THỦ TỤC PHÁP LÝ CẦN CÓ:
Sau khi thăm khám và được tư vấn nên thực hiện phương pháp này thì cả hai vợ chồng cần thực hiện các thủ tục pháp lý sau để thực hiện phương pháp này:
Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ với kết quả thăm khám xét nghiệm trước đó.
– Mang theo chứng minh nhân nhân hoặc hộ chiếu của cả hai vợ chồng (cả bản phô tô và bản gốc để đối chiếu)
– Mang theo giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng.
– Làm đơn đăng ký xin thực hiện phương pháp thụ tinh nhân tạo.
Khi tất cả các thủ tục, hồ sơ pháp lý đã hợp lệ và được phê duyệt thì nhận lịch hẹn đến để kích thích nang noãn cũng như lọc rửa tinh trùng. Vào ngày thứ hai của chu kỳ kinh thì bệnh nhân lên trung tâm, bệnh viện và hoàn thành hồ sơ

V. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (IUI) hiện nay thường được thực hiện bao gồm 3 bước là: Kích thích buồng trứng, chuẩn bị và lọc rửa tinh trùng, bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
+ Kích thích buồng trứng: Tỷ lệ thành công của phương pháp IUI này tăng lên đáng kể nếu thực hiện kích thích buồng trứng. Mục đích của kích thích buồng trứng chính là tăng số lượng nang noãn, tạo sự phát triển tối đa của ít nhất 3 – 4 nang noãn trưởng thành chứa noãn có khả năng thụ tinh, đồng thời chuẩn bị nội mạc cho sự làm tổ của phôi. Sau khi cho bệnh nhân tiêm hoặc uống thuốc kích thích nang noãn phát triển thì theo dõi bằng đầu dò âm đạo hoặc xét nghiệm nội tiết. Khi nang noãn đánh giá là trưởng thành thì tiêm thuốc hCG để kích thích sự phát triển của noãn và cho trứng rụng. Bệnh nhân sẽ được hẹn bơm tinh trùng vào buồng tử cung sau khoảng 36h sau khi tiêm hCG.

+ Lấy tinh trùng và lọc rửa tinh trùng: Lúc này muốn lấy được tinh trùng tốt thì cần kiêng quan hệ từ 2 đến 7 ngày và tăng cường tẩm bổ để nâng cao chất lượng tinh trùng. Phương pháp lấy tinh trùng được thực hiện bằng phương pháp thủ dâm, cho mẫu tinh trùng vào dụng cụ đựng mẫu tinh trùng được khử trùng sạch. Sau khi lấy mẫu tinh trùng các bác sĩ sẽ tiến hành lọc rửa tinh trùng. Người ta sẽ tách tinh trùng ra khỏi tinh dịch và chọn lọc những tinh trùng khỏe mạnh nhất. Thực hiện quá trình lọc rửa này nhằm chọn được các tinh trùng bình thường, di động tốt. Lọc rửa các tinh trùng chết hoặc yếu, kích thích sự hoạt hóa đầu tinh trùng nhằm tạo thuận lợi cho quá trình thụ tinh với trứng. Lọc rửa cũng giảm được nguy cơ nhiễm trùng từ tinh dịch, tránh được nguy cơ sốc phản vệ đôi khi xảy ra do bơm tinh trùng vào tử cung… Có hai phương pháp để thực hiện quá trình lọc rửa này là để tinh trùng tự bơi lên hoặc dùng thang nồng độ. Sau khi lọc rửa thì người ta sẽ lấy phần lọc rửa đó để bơm vào tử cung và kiểm tra lại mật độ và di động mẫu tinh trùng sau lọc rửa.

+ Bơm tinh trùng vào buồng tử cung: Bs sẽ dùng kỹ thuật trong đó catheter được đưa qua ống cổ tử cung nhằm mục đích bơm trực tiếp mẫu tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung. Mục đích của phương pháp IUI là làm tăng tỷ lệ có thai cho các cặp vợ chồng vô sinh. Tiến hành một lần vào 36 giờ hoặc hai lần vào 24 giờ và 48 giờ sau mũi tiêm hCG. Sau khi bơm xong thì rút nhẹ nhàng catheter ra khỏi buồng tử cung, tháo mỏ vịt và cho BN nằm nghỉ 45′ – 1h sau đó có thể để BN về nhà nghỉ ngơi hoạt động nhẹ nhàng.

VI. QUÁ TRÌNH SAU KHI THỰC HIỆN THỤ TINH NHÂN TẠO:
Sau khi thực hiện xong quá trình bơm tinh trùng vào buồng tử cung thì bác sĩ sẽ cho bệnh nhân dùng progesteron hỗ trợ pha hoàng thể. Trong giai đoạn đợi kết quả bệnh nhân cần giữ tâm lý thật thoải mái, không được để tinh thần áp lực hay căng thẳng, vận động nhẹ nhàng. Trong giai đoạn này nên bổ sung nhiều loại trái cây, rau củ có lợi. Đợi đến 14 ngày sau khi bơm tinh trùng thì sẽ được hẹn đến để xét nghiệm máu đánh giá khả năng có thai. Nếu máu dương tính thì bs sẽ hẹn bệnh nhân tái khám 2 – 3 tuần sau để siêu âm xác định thai.

VII.Thụ tinh nhân tạo IUI là một phương pháp hỗ trợ sinh sản an toàn hơn các phương pháp khác và ít biến chứng và rủi ro nhất. Các biến chứng có thể xảy ra như:
– Quá kích buồng trứng
– Đa thai: nếu kích thích quá nhiều nang noãn trưởng thành thì có thể dẫn đến tình trạng đa thai, tuy nhiên tỷ lệ này không quá 20%.
– Nhiễm trùng: có thể xảy ra nếu không được vô trùng cẩn thận trong quá trình thực hiện.
– Sảy thai: tỷ lệ sảy thai thường cao hơn bình thường một chút.
Một số rủi ro khác có thể xảy ra như xuất huyết, đau bụng, viêm vòi trứng, nhiễm trùng…

VIII. Tỷ lệ thành công của phương pháp IUI:
– Tỷ lệ thành công hay thất bại của phương pháp này tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: độ tuổi của bệnh nhân (tuổi càng cao thì tỷ lệ thành công càng thấp); quá trình thực hiện có đúng và đảm bảo kỹ thuật không; bs thực hiện kỹ thuật có chuẩn xác và nhiều kinh nghiệm hay không.
– Thông thường tỷ lệ thành công của phương pháp này từ 15% – 50% cho mỗi chu kỳ. Phương pháp này có thể thực hiện khoảng 6 lần và tỷ lệ thành công khi thực hiện đúng chỉ định và phương pháp thường lên đến 90%.
– Khi thực hiện trên mỗi bệnh nhân khoảng 4 – 6 lần mà không thành công thì nên áp dụng phương pháp thụ tinh ống nghiệm (IVF).

IX. So với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm thì phương pháp thụ tinh nhân tạo này ít tốn kém hơn rất nhiều lần.
– Chi phí SA + lọc rửa + làm kỹ thuật bơm tinh trùng khoảng 3,5tr – 6tr
– Tiền thuốc kích thích buồng trứng tùy thuộc vào khả năng đáp ứng thuốc của mỗi cơ thể người phụ nữ. Số tiền này dao động khoảng 5tr – 8tr
– Tổng cộng tất cả tiền thuốc và tiền đóng cho các trung tâm, bệnh viện HTSS dao động khoảng 10tr – 15tr có thể hơn.
—> Tỷ lệ thành công cao nhưng chi phí không quá lớn là lợi thế của phương pháp này.

PS: Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp đơn giản, ít tốn kém, tỷ lệ thành công cao nếu điều trị đúng chỉ định phác đồ của bs, ngoài ra kỹ thuật lọc rửa, bơm tinh trùng và máy móc hiện đại cũng có vai trò không hề nhỏ góp phần tăng tỷ lệ thành công. Phương pháp này giúp giải quyết được ít nhất 50% nhu cầu điều trị hiếm muộn ở nước ta hiện nay.

Bài viết trước đó QUAN HỆ VÀO NGÀY NÀO DỄ CÓ THAI?